CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------
ĐIỀU LỆ
HỘI DOANH NGHIỆP TRẺ HÀ NỘI
(Bản sửa đổi, bổ sung trình tại Đại hội Khóa VII, Nhiệm kỳ 2017 – 2020)
Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội (sau đây gọi tắt là Hội) là Hội xã hội nghề nghiệp trực thuộc Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam Thành phố Hà Nội, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải kinh phí, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước.
Chương I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội
2. Tên tiếng Anh: Hanoi Young Business Association
3. Tên viết tắt: HANOIBA
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của Hội
Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các doanh nhân, doanh nghiệp trẻ đang sinh sống, cư trú và hoạt động hợp pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Hội đoàn kết, tập hợp doanh nhân, doanh nghiệp trẻ Hà Nội không phân biệt thành phần kinh tế, lĩnh vực hoạt động, dân tộc, tôn giáo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; khuyến khích, động viên, giúp đỡ, hỗ trợ nhau hoạt động hiệu quả cùng phấn đấu cho sự phát triển doanh nghiệp và sự thành đạt của hội viên, góp phần xây dựng và phát triển lực lượng doanh nhân, doanh nghiệp trẻ Hà Nội, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Điều 3. Nguyên tắc, phạm vi hoạt động và trụ sở chính
1. Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc:
a) Tự nguyện, tự quản, tự chủ về tài chính, không vụ lợi và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật;
b) Hiệp thương dân chủ và thống nhất hành động;
c) Lãnh đạo tập thể, cá nhân chịu trách nhiệm;
d) Đoàn kết, tương trợ, hợp tác, bình đẳng;
e) Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
2. Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội hoạt động trong phạm vi Thành phố Hà Nội.
3. Trụ sở chính của Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội đặt tại Thủ đô Hà Nội.
Điều 4. Địa vị pháp lý
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản nội tệ và ngoại tệ tại ngân hàng và có biểu tượng riêng theo quy định của pháp luật. Điều lệ Hội được Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt.
2. Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội tổ chức, hoạt động tuân thủ pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội. Hội là thành viên của Hội Liên hiệp thanh niên thành phố Hà Nội.
3. Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội chịu sự quản lý Nhà nước của các Sở, Ban, Ngành có liên quan về các lĩnh vực mà Hội hoạt động.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI
Điều 5. Chức năng của Hội
1. Đại diện cho lực lượng doanh nhân, doanh nghiệp trẻ Hà Nội là hội viên của Hội trong các quan hệ trong nước và quốc tế, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên theo quy định của Điều lệ Hội và của pháp luật.
2. Hỗ trợ hội viên trong phát triển nghề nghiệp, hợp tác đầu tư, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nâng cao kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm, năng lực, trình độ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức chính trị cho hội viên; đoàn kết, tập hợp và phát triển lực lượng doanh nhân trẻ; phát huy vai trò và nguồn lực của giới doanh nhân trẻ Hà Nội theo chính sách, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức diễn đàn cung cấp, trao đổi thông tin, ý kiến giữa hội viên là doanh nhân trẻ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội và doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
1. Đoàn kết, tập hợp hội viên là các doanh nhân, đại diện các doanh nghiệp trẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội, hỗ trợ hội viên mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh với nhau và với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ hội viên nâng cao trình độ quản lý, điều hành doanh nghiệp, phát triển hoạt động kinh doanh, phát triển doanh nghiệp.
3. Phản ánh nhu cầu, nguyện vọng, đề xuất, kiến nghị của hội viên là doanh nhân trẻ với các tổ chức hữu quan về những chủ trương, chính sách và các vấn đề liên quan đến giới doanh nhân trẻ theo quy định của pháp luật.
4. Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên; góp phần chăm lo phát triển lực lượng doanh nhân trẻ theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức hướng dẫn hội viên tham gia các hoạt động xã hội theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức các hoạt động giao lưu, hợp tác với các tổ chức doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nước ngoài theo các quy định của pháp luật nhằm hỗ trợ hội viên phát triển hoạt động kinh doanh, hợp tác kinh tế quốc tế.
7. Được thành lập các pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Quan hệ, hợp tác với các tổ chức doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội ở trong và ngoài nước theo nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, tuân thủ pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập, phù hợp với thông lệ và tập quán quốc tế.
9. Thực hiện hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật, báo cáo kết quả với UBND Thành phố, Hội LHTN thành phố và các cơ quan chức năng có liên quan.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 7. Hội viên
1. Hội viên chính thức, gồm: Hội viên cá nhân và hội viên tổ chức.
a) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, đang là thành viên Ban lãnh đạo (từ Phó Giám đốc Công ty trở lên), đại diện cho doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế ở các thành phần kinh tế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) được thành lập và đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội, đều có thể được xét kết nạp làm hội viên của Hội. Mỗi doanh nghiệp chỉ được đề cử 1 (một) đại diện tham gia Hội.
b) Hội viên tổ chức: Câu lạc bộ Doanh nghiệp trẻ các Quận, huyện, thị xã, Câu lạc bộ CEO trẻ, các CLB theo ngành, CLB theo sở thích được thành lập, phê duyệt điều lệ theo quy định của pháp luật tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội đều có thể được xét kết nạp làm hội thành viên của Hội.
2. Hội viên danh dự, cố vấn:
a) Công dân Việt Nam là các doanh nhân xuất sắc trong và ngoài nước, các công dân Việt Nam tiêu biểu của các ngành, các giới, các chuyên gia, có uy tín xã hội và nhiệt tình đóng góp xây dựng Hội có thể được mời làm hội viên danh dự của Hội.
b) Công dân Việt Nam và hội viên danh dự có khả năng đóng góp quan trọng làm tăng hiệu quả hoạt động Hội có thể được Ban Chấp hành Hội mời làm cố vấn của Hội.
c) Hội viên danh dự và cố vấn được tham gia các hoạt động của Hội nhưng không tham gia ứng cử, đề cử vào cơ quan lãnh đạo Hội và không tham gia biểu quyết các nghị quyết của Hội.
3. Hội viên đặc biệt - Hội đồng Chủ tịch:
a) Hội đồng chủ tịch là hội đồng có chức năng chủ yếu là hỗ trợ các hoạt động hội cả về vật chất, thời gian và tinh thần, thành viên của Hội đồng Chủ tịch là các anh chị nguyên là lãnh đạo Hội qua các thời kỳ, tự nguyện tham gia Hội đồng Chủ tịch.
b) Hội đồng Chủ tịch được Hội mời tham vấn, tham gia các sự kiện của Hội. Các thành viên của Hội đồng Chủ tịch không có nghĩa vụ đóng góp hội phí nhưng có thể đóng góp, tài trợ cho Hội theo khả năng.
Điều 8. Quyền của Hội viên
1. Tham gia các hoạt động của Hội.
2. Được ứng cử, đề cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội, được thảo luận và biểu quyết các công việc của Hội.
3. Được nhận sự hỗ trợ của Hội để phát triển kinh doanh, nâng cao kiến thức, mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của mình. Được sử dụng các dịch vụ do Hội cung cấp với những điều kiện ưu đãi.
4. Được đề xuất, góp ý kiến và đề nghị Hội kiến nghị với các cơ quan hữu quan về các vấn đề mà mình quan tâm theo quy định của pháp luật.
5. Được ra khỏi Hội khi không còn nguyện vọng hoặc điều kiện tiếp tục tham gia sinh hoạt Hội.
6. Được quyền giới thiệu hội viên mới.
7. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
8. Được Hội bảo vệ theo qui định của Pháp luật.
Điều 9. Nhiệm vụ của Hội viên
1. Chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Hội, nghị quyết của Đại hội, quyết định của Ban Chấp hành Hội, pháp luật của Nhà nước.
2. Tham gia các hoạt động và hoàn thành tốt nhiệm vụ được Hội phân công.
3. Bảo vệ và nâng cao uy tín của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng thực hiện mục đích của Hội; tham gia, đóng góp vào việc tuyên truyền và vận động phát triển Hội.
4. Đóng lệ phí gia nhập Hội và hội phí thường niên đủ và đúng hạn. Hội viên danh dự không phải đóng hội phí.
Điều 10. Thủ tục vào Hội, ra Hội
1. Công dân Việt Nam có đủ điều kiện quy định tại Điều 7 của Điều lệ này, có nguyện vọng, có thể nộp đơn xin gia nhập Hội. Các Câu lạc bộ Doanh nghiệp có đủ điều kiện quy định tại Điều 7 của Điều lệ này nộp đơn xin gia nhập Hội.
2. Hội viên bị xoá tên trong các trường hợp sau:
a) Hội viên khi không còn là lãnh đạo, đại diện của doanh nghiệp thì đương nhiên không còn là hội viên, trừ trường hợp Ban Chấp hành Hội có quyết định khác;
b) Hội viên xin ra khỏi Hội;
c) Hội viên bị kỷ luật khai trừ khỏi Hội;
d) Câu lạc bộ Hội Doanh nghiệp cấp dưới chấm dứt tồn tại, hoạt động theo quy định của pháp luật;
e) Doanh nghiệp của Hội viên không tồn tại, phá sản, giải thể.
3. Thường trực Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội quy định cụ thể trình tự, thủ tục vào Hội, ra Hội phù hợp quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 11. Tổ chức của Hội, gồm:
1. Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội:
a) Đại hội đại biểu;
b) Ban Chấp hành Hội;
c) Thường trực Hội;
d) Ban Kiểm tra;
e) Văn phòng Hội;
g) Các Ban chuyên môn;
h) Các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội như: Tạp chí, các trung tâm và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
2. Câu lạc bộ Doanh nghiệp trẻ các Quận, huyện, thị xã, theo lứa tuổi, ngành nghề, sở thích được thành lập, phê duyệt Quy chế hoạt động theo quy định của pháp luật, của Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội và là hội viên tổ chức tự nguyện của Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội.
Điều 12. Đại hội Hội
1. Đại hội đại biểu là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội. Đại hội được tổ chức 3 (ba) năm một lần. Thành phần, số lượng đại biểu dự đại hội do Ban Chấp hành Hội quy định. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số uỷ viên Ban chấp hành Hội hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội có các nhiệm vụ sau:
a) Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ hoạt động của Hội;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội (nếu có);
c) Quyết định phương hướng, chương trình hoạt động của Hội và các vấn đề tổ chức của Hội;
d) Hiệp thương bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Thảo luận, quyết định những vấn đề quan trọng của Hội.
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
Đại hội biểu quyết theo nguyên tắc đa số đại biểu có mặt, hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định (bằng hình thức giơ tay hoặc phiếu kín). Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá ½ (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
4. Báo cáo kết quả Đại hội
a) Chậm nhất 30 ngày sau khi Đại hội, Ban Chấp hành Hội Doanh nghiệp trẻ gửi báo cáo Đại hội và phê duyệt Điều lệ kèm theo hồ sơ tới Ủy ban Hội LHTN Thành phố và UBND thành phố Hà Nội.
b) UBND thành phố Hà Nội ban hành quyết định phê duyệt Điều lệ đối với Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội và ban hành Quyết định công nhận Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội.
c) Ủy ban Hội LHTN thành phố Hà nội công nhận Danh sách Ủy viên Ban chấp hành và Ban thường trực của Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội.
d) Hồ sơ đề nghị công nhận Ủy ban Hội, đề nghị phê duyệt Điều lệ gồm:
- Nghị quyết Đại hội;
- Dự thảo Điều lệ Hội;
- Biên bản thông qua Điều lệ;
- Biên bản kết quả hiệp thương và công văn đề nghị công nhận Ban chấp hành Hội, Ban kiểm tra (kèm theo danh sách trích ngang);
- Báo cáo tổng kết công tác trong nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động trong nhiệm kỳ tiếp theo.
Điều 13. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 (hai) kỳ Đại hội, do Đại hội hiệp thương chọn cử. Trong nhiệm kỳ, Ban Chấp hành Hội có thể được bổ sung, thay thế Ủy viên Ban Chấp hành Hội nhưng không quá 2/3 (hai phần ba) số lượng Ủy viên được hiệp thương tại Đại hội.
2. Thành phần Ban Chấp hành Hội gồm những hội viên tiêu biểu, một đại diện Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam cùng cấp (nếu có) và mời đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia phối hợp tham gia (nếu có).
3. Giữa hai kỳ Đại hội việc rút tên, xóa tên, bổ sung ủy viên Ban Chấp hành Hội do Ban Chấp hành thảo luận, thống nhất hiệp thương và đề nghị Ủy ban Hội LHTN Thành phố và hoặc Sở Nội vụ công nhận.
4. Khi một ủy viên Ban Chấp hành Hội là đại diện của tổ chức thành viên không còn giữ nhiệm vụ trong tổ chức của mình thì đương nhiên thôi tư cách ủy viên. Tổ chức thành viên hiệp thương cử đại biểu thay thế gửi Ban Chấp hành Hội Doanh nghiệp trẻ, Ban Chấp hành Hội hiệp thương thống nhất và đề nghị Ủy ban Hội LHTN Thành phố và hoặc Sở Nội vụ Hà Nội công nhận.
3. Ban Chấp hành Hội có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội và Điều lệ Hội;
b) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác, kế hoạch tài chính hàng năm;
c) Quyết định việc tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Điều lệ này; chuẩn bị nội dung và triệu tập Đại hội;
d) Quyết định Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Quyết định bổ sung, thay thế Ủy viên Ban Chấp hành Hội;
e) Quyết định thành lập và quản lý hoạt động của các đơn vị trực thuộc có tư cách pháp nhân của Hội;
g) Quyết định việc kết nạp hội viên, công nhận hội viên danh dự và xem xét kỷ luật hội viên;
h) Ban Chấp hành Hội hiệp thương chọn cử Thường trực Hội gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch trong số Ủy viên Ban Chấp hành Hội; số lượng Thường trực Hội không quá 1/3 (một phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành;
i) Ban Chấp hành Hội làm việc theo quy chế và quyết định theo nguyên tắc đa số thành viên dự họp;
k) Ban Chấp hành Hội họp định kỳ ít nhất 6 (sáu) tháng 1 (một) lần.
l) Các cuộc họp của Ban Chấp hành hợp lệ khi có quá ½ (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành tham gia. Các nghị quyết, quyết định được thông qua khi có trên 50% tổng số Ủy viên tham gia dự họp tán thành. Trong trường hợp tổng số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 14. Thường trực Hội
Thường trực Hội gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch. Thường trực Hội là cơ quan lãnh đạo, thay mặt Ban Chấp hành điều hành các hoạt động thường xuyên của Hội và làm việc theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội.
Điều 15. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra do Đại hội hiệp thương bầu, gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các Uỷ viên. Trưởng Ban Kiểm tra là người chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban Kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Đại hội. Số lượng Ủy viên Ban Kiểm tra là Ủy viên Ban Chấp hành không vượt quá 1/3 (một phần ba) tổng số Ủy viên Ban Kiểm tra. Số lượng Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.
2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của Đại hội, Điều lệ, quy chế và chương trình công tác hàng năm của Hội;
b) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài chính của Hội;
c) Xem xét và đề xuất việc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội;
d) Báo cáo kết quả kiểm tra trong các hội nghị hàng năm của Hội và trong Đại hội Hội.
3. Trong nhiệm kỳ, Ban Kiểm tra có thể được hiệp thương bầu bổ sung, thay thế nhưng không quá 2/3 (hai phần ba) số lượng Ủy viên được hiệp thương bầu tại Đại hội theo đề nghị của Ban Chấp hành Hội.
Điều 16. Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội (hoặc Đại hội) hiệp thương cử ra trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Chủ tịch Hội là người đại diện của Hội trong các quan hệ ở trong và ngoài nước. Tiêu chuẩn của Chủ tịch Hội do Ban chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội
a) Thực hiện theo quy chế làm việc của Ban Chấp hành Hội.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành Hội;
c) Chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành;
d) Thay mặt Ban Chấp hành ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Hội có thể mời và suy tôn một nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước, chính quyền có tâm huyết và nhiệt tình giúp đỡ xây dựng, phát triển đội ngũ Doanh nhân trẻ làm Chủ tịch danh dự của Hội. Chủ tịch danh dự do Đại hội hoặc Ban Chấp hành Hội mời và suy tôn.
Điều 17. Phó Chủ tịch Hội
1. Các Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành Hội hiệp thương bầu trong số Ủy viên Ban Chấp hành Hội theo đề nghị của Chủ tịch. Phó Chủ tịch là người giúp Chủ tịch theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác được phân công.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Phó Chủ tịch thực hiện theo quy chế làm việc của Ban Chấp hành Hội.
Điều 18. Quan hệ giữa Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội với các Câu lạc bộ là Hội viên của Hội
1. Ban Chấp hành Hội có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các Câu lạc bộ là hội viên của Hội trong việc thực hiện Điều lệ Hội, các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành Hội và trong việc thực hiện kế hoạch, chương trình công tác Hội đã thống nhất.
2. Câu lạc bộ là hội viên tập thể của Hội có trách nhiệm thực hiện các Nghị quyết của Đại hội đại biểu Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội, các chương trình công tác theo sự chỉ đạo và hướng dẫn của Ban Chấp hành Hội; định kỳ báo cáo về hoạt động với Ban Chấp hành Hội.
Điều 19. Quan hệ với Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam thành phố Hà Nội
Hội là thành viên tập thể, hoạt động theo định hướng và được sự hỗ trợ của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam thành phố Hà Nội. Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam thành phố Hà Nội được giới thiệu một cán bộ có uy tín, năng lực, phẩm chất phù hợp tham gia Ban chấp hành của Hội.
Điều 20. Quan hệ với cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hội hoạt động của Hội
1. Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội và các Sở, Ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
2. Câu lạc bộ Doanh nghiệp trẻ các Quận, huyện, thị xã chịu sự quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân Quận, huyện.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI
Điều 22. Tài chính của Hội
1. Các nguồn thu của Hội gồm:
a) Hội phí của hội viên;
b) Thu từ các hoạt động của Hội và các tổ chức trực thuộc Hội;
c) Các khoản thu do hội viên, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ theo quy định của pháp luật;
d) Các nguồn thu hợp pháp khác.
Kinh phí thu được từ các nguồn trên không được chia cho hội viên.
2. Các khoản chi của Hội gồm:
a) Trả lương cho bộ máy văn phòng Hội;
b) Các hoạt động của Hội và cơ quan thường trực Hội;
c) Công tác xã hội;
d) Khen thưởng;
e) Đầu tư, xây dựng, mua sắm, sửa chữa tài sản, cơ sở vật chất của Hội;
g) Chi hợp pháp khác.
Điều 23. Tài sản của Hội
Tài sản của Hội gồm nhà cửa, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động của Hội.
Điều 24. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
1. Tài chính, tài sản của Hội do Thường trực Hội quản lý và thực hiện theo yêu cầu hoạt động Hội, đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, công khai minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Ban Chấp hành Hội ban hành quy định về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội phù hợp Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
2. Khi Hội giải thể hoặc bị giải thể thì toàn bộ tài sản, tài chính của Hội được xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VII
KHEN THƯỞNG , KỶ LUẬT
Điều 25. Khen thưởng
1. Hội viên, các tổ chức hội địa phương là hội viên của Hội, chi hội cơ sở của Hội ở các ngành, các đơn vị trực thuộc và cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động Hội, được Hội xem xét khen thưởng hoặc đề nghị Trung ương Đoàn, Nhà nước, chính quyền địa phương và các tổ chức hữu quan khen thưởng.
2. Hội lập ra các giải thưởng cần thiết phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật để tuyên dương, động viên phát triển phong trào doanh nhân trẻ và các hoạt động doanh nghiệp.
3. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thủ tục, tiêu chuẩn và thẩm quyền khen thưởng phù hợp với Điều lệ và quy định của pháp luật.
Điều 26. Kỷ luật
1. Hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ, nghị quyết của Hội gây ảnh hưởng đến uy tín của Hội thì tuỳ theo mức độ sẽ bị Ban Chấp hành Hội xem xét khiển trách, cảnh cáo, cho thôi giữ chức vụ trong Ban Chấp hành Hội hoặc khai trừ khỏi Hội.
2. Thành viên, đơn vị trực thuộc vi phạm pháp luật, Điều lệ, nghị quyết của Hội thì tuỳ theo mức độ sẽ bị Ban Chấp hành Hội xem xét khiển trách, cảnh cáo, thôi công nhận tư cách thành viên hoặc giải thể đối với đơn vị trực thuộc. Việc giải thể đơn vị trực thuộc được thực hiện theo qui định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục và hình thức kỷ luật của Hội phù hợp với Điều lệ và quy định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội đại biểu mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu có mặt tại Đại hội thông qua và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 28. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ này gồm 8 (tám) Chương và 28 (hai mươi tám) Điều đã được thông qua tại Đại hội đại biểu Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội lần thứ VII ngày 30 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực thi hành theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
2. Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội, hội viên tổ chức, các đơn vị trực thuộc và toàn thể hội viên có trách nhiệm chấp hành Điều lệ này.
3. Căn cứ các quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội, Ban Chấp hành Hội Doanh nghiệp trẻ Hà nội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện bản Điều lệ này./.
---------------------------------------------